新婚趣联解围 — CÂU ĐỐI GIẢI VÂY ĐÊM TÂN HÔN
Theo phong tục ngày xưa, phàm là nam hay nữ kết hôn đều phải bị chọc ghẹo ba đêm. Một ông lão nọ tổ chức đám cưới cho con trai xong, khách khứa đã liên tiếp chọc ghẹo đôi vợ chồng trẻ suốt hai đêm, đêm thứ ba càng tưng bừng hơn. Có người đề nghị chú rể ra vế đối cho cô dâu đối.
Read More花舞,春日之约 — SẮC HOA PHIÊU BỒNG, ƯỚC HẸN CỦA MÙA XUÂN
连绵的冻雨,终于在一个清晨隐去了。大自然向我们发了一通脾气之后,又温和得像一个美丽的少女,让人喜爱。春天经过寒冬的砺炼,如期而至了。
Những trận mưa buốt giá triền miên cuối cùng đã lẩn đi vào một sớm. Tự nhiên bao la sau khi cuồng nộ chúng ta một hồi lại trở nên dịu dàng như nàng kiều diễm lệ, khiến lòng người đắm say.
Read More朱元璋作联与臣民同乐 — CHU NGUYÊN CHƯƠNG — LÀM CÂU ĐÔI VUI CÙNG THẦN DÂN
传说明朝开国皇帝朱元璋颇有才气,尤其喜欢写对子。于是,朝里的大臣也借联句来恭维他。
Tương truyền Hoàng đế khai quốc triều Minh Chu Nguyên Chương rất có tài, đặc biệt là rất thích viết câu đối. Thế là các đại thần trong triều cũng mượn câu đối để lấy lòng vua.
Read More吹口哨的女人 — CÔ GÁI HUÝT SÁO
二战前,英国伦敦有一位漂亮姑娘叫迈克丝,小伙子克鲁斯因贫穷,不能像有钱男人那样,给迈克丝送这送那的。
Trước thế chiến thứ hai, ở Luân Đôn, nước Anh, có một cô gái xinh đẹp tên là Meiks, chàng trai Krus vì nghèo khó, không thể tặng thứ này thứ nọ cho Meiks như những người đàn ông giàu có khác.
Read More“人”证 — GIẤY CHỨNG NHẬN CON NGƯỜI
在火车上,一个很漂亮的女列车员,盯着一个民工模样的中年人,大声说:“查票!”
Trên chuyến tàu lửa, một cô nhân viên đoàn tàu xinh đẹp đang trừng mắt nhìn một người trung niên trông dáng vẻ như là một công nhân, rồi lớn tiếng bảo: “Soát vé!”
Read More